ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1659 /QĐ-UBND |
Cần Thơ, ngày 21 tháng 7 năm 2023 |
QUYẾT ĐỊNH
Về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Trung tâm Bảo trợ xã hội thành phố Cần Thơ
trực thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị định số 103/2017/NĐ-CP ngày 12 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức, hoạt động, giải thể và quản lý các cơ sở trợ giúp xã hội;
Căn cứ Thông tư số 33/2017/TT-BLĐTBXH ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn về cơ cấu tổ chức, định mức nhân viên và quy trình, tiêu chuẩn trợ giúp xã hội tại cơ sở trợ giúp xã hội;
Căn cứ Thông tư số 02/2020/TT-BLĐTBXH ngày 14 tháng 02 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn quản lý đối tượng được cơ sở trợ giúp xã hội cung cấp dịch vụ công tác xã hội;
Căn cứ Quyết định số 2116/QĐ-UBND ngày 03 tháng 9 năm 2019 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc tổ chức lại Trung tâm Bảo trợ xã hội thành phố Cần Thơ trực thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Giám đốc Sở Nội vụ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Trung tâm Bảo trợ xã hội thành phố Cần Thơ (sau đây viết tắt là Trung tâm Bảo trợ) là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Lao động - Thương binh và xã hội có chức năng tiếp nhận, quản lý, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục hướng nghiệp, phục hồi chức năng cho đối tượng bảo trợ xã hội và các đối tượng khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định theo quy định của pháp luật.
2. Trung tâm Bảo trợ có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản riêng và trụ sở hoạt động theo quy định pháp luật.
Điều 2. Nhiệm vụ của Trung tâm Bảo trợ
1. Cung cấp các dịch vụ khẩn cấp
a) Tiếp nhận đối tượng cần sự bảo vệ khẩn cấp;
b) Đánh giá các nhu cầu của đối tượng; sàng lọc và phân loại đối tượng. Trường hợp cần thiết, chuyển gửi đối tượng tới các cơ sở y tế, giáo dục, cơ quan công an, tư pháp hoặc các cơ quan, tổ chức phù hợp khác;
c) Bảo đảm sự an toàn và đáp ứng các nhu cầu khẩn cấp của đối tượng như: Nơi cư trú tạm thời, thức ăn, quần áo và đi lại.
2. Tham vấn, trị liệu rối nhiễu tâm trí, khủng hoảng tâm lý và phục hồi thể chất cho đối tượng.
3. Tư vấn và trợ giúp đối tượng thụ hưởng các chính sách trợ giúp xã hội; phối hợp với cơ quan, tổ chức khác để bảo vệ, trợ giúp đối tượng; tìm kiếm, sắp xếp các hình thức chăm sóc.
4. Xây dựng kế hoạch can thiệp và trợ giúp đối tượng; giám sát và rà soát lại các hoạt động can thiệp, trợ giúp và điều chỉnh kế hoạch.
5. Tiếp nhận, quản lý, chăm sóc, nuôi dưỡng các đối tượng bảo trợ xã hội thuộc diện đặc biệt khó khăn, không tự lo được cuộc sống và không có điều kiện sinh sống tại gia đình, cộng đồng.
6. Cung cấp dịch vụ điều trị y tế ban đầu.
7. Tổ chức hoạt động phục hồi chức năng, trợ giúp các đối tượng trong các hoạt động tự quản, văn hóa, thể thao, các hoạt động khác phù hợp với lứa tuổi và sức khỏe của từng nhóm đối tượng lao động sản xuất theo quy định của pháp luật.
8. Chủ trì, phối hợp với đơn vị, tổ chức dạy văn hóa, dạy nghề, giáo dục hướng nghiệp nhằm giúp đối tượng phát triển về thể chất, trí tuệ, nhân cách và hòa nhập cộng đồng.
9. Cung cấp các dịch vụ về giáo dục xã hội và nâng cao năng lực
a) Cung cấp các dịch vụ về giáo dục xã hội để giúp đối tượng phát triển khả năng tự giải quyết vấn đề; đào tạo kỹ năng sống cho trẻ em và người chưa thành niên;
b) Hợp tác với các cơ sở đào tạo tổ chức đào tạo, tập huấn về công tác xã hội cho đội ngũ nhân viên, cộng tác viên công tác xã hội hoặc làm việc tại Trung tâm Bảo trợ;
c) Tổ chức các khóa tập huấn, hội thảo cung cấp kiến thức, kỹ năng cho nhóm đối tượng có nhu cầu.
10. Quản lý đối tượng được cung cấp dịch vụ công tác xã hội, gồm:
a) Người tâm thần lang thang;
b) Người tâm thần thuộc diện khó khăn không tự lo được cuộc sống và không có người nhận chăm sóc, nuôi dưỡng tại cộng đồng;
c) Người lang thang xin ăn trong thời gian chờ đưa về nơi cư trú.
11. Thực hiện các biện pháp phòng ngừa đối tượng rơi vào hoàn cảnh khó khăn và bị xâm hại, bạo lực, ngược đãi.
12. Chủ trì, phối hợp với chính quyền địa phương đưa đối tượng đủ điều kiện hoặc tự nguyện xin ra khỏi Trung tâm Bảo trợ trở về với gia đình, tái hòa nhập cộng đồng; hỗ trợ, tạo điều kiện cho đối tượng ổn định cuộc sống.
13. Quản lý tài chính, tài sản, viên chức và người lao động theo quy định của pháp luật.
14. Tổ chức vận động và tiếp nhận sự hỗ trợ tài chính, hiện vật của cơ quan, tổ chức, cá nhân ở trong nước và nước ngoài để thực hiện các hoạt động của Trung tâm Bảo trợ.
15. Thực hiện các hoạt động cung cấp dịch vụ theo yêu cầu và các nhiệm vụ khác do cấp có thẩm quyền quyết định.
16. Sử dụng và quản lý các nguồn kinh phí phải thực hiện công khai, minh bạch và theo quy chế làm việc, quy chế chi tiêu của Trung tâm bảo trợ; thực hiện thống kê báo cáo định kỳ, đột xuất với cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Quyền hạn của Trung tâm Bảo trợ
1. Tổ chức các hoạt động cung cấp dịch vụ trợ giúp xã hội cho người có nhu cầu theo quy định.
2. Từ chối yêu cầu cung cấp dịch vụ trợ giúp xã hội cho đối tượng nếu không phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm Bảo trợ, trừ trường hợp có quyết định của cơ quan hoặc người có thẩm quyền.
3. Lựa chọn các biện pháp nghiệp vụ trợ giúp xã hội để trợ giúp đối tượng theo quy định của pháp luật.
4. Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Cơ cấu tổ chức của Trung tâm Bảo trợ
1. Lãnh đạo Trung tâm Bảo trợ
a) Trung tâm Bảo trợ có Giám đốc và không quá 02 Phó Giám đốc;
b) Giám đốc là người đứng đầu Trung tâm Bảo trợ, quản lý và điều hành các hoạt động của Trung tâm Bảo trợ theo quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Trung tâm Bảo trợ;
c) Phó Giám đốc Trung tâm Bảo trợ là người giúp Giám đốc phụ trách một hoặc một số lĩnh vực công tác do Giám đốc phân công; chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc vắng mặt, một Phó Giám đốc được Giám đốc ủy nhiệm bằng văn bản để điều hành các hoạt động của Trung tâm Bảo trợ.
2. Các phòng thuộc Trung tâm Bảo trợ
a) Phòng Hành chính;
b) Phòng Chăm sóc;
c) Phòng Y tế.
Điều 5. Số lượng người làm việc của Trung tâm Bảo trợ
1. Số lượng người làm việc tại Trung tâm Bảo trợ được giao gắn với vị trí việc làm; chức năng, nhiệm vụ; khối lượng công việc và nằm trong tổng số lượng người làm việc được cấp có thẩm quyền giao hàng năm.
2. Căn cứ khối lượng công việc và chức năng, nhiệm vụ được cấp thẩm quyền quy định, Giám đốc Trung tâm Bảo trợ phân công, bố trí công tác đối với viên chức gắn với vị trí việc làm, bảo đảm đúng quy định pháp luật.
Điều 6. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành
1. Hiệu lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Những văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Bảo trợ được ban hành trước đây hết hiệu lực kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành.
2. Trách nhiệm thi hành
a) Giám đốc Trung tâm Bảo trợ có trách nhiệm triển khai thực hiện Quyết định này và ban hành quy chế làm việc, nội quy, quy định.… của Trung tâm Bảo trợ theo đúng quy định;
b) Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Giám đốc Trung tâm Bảo trợ xã hội thành phố, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: - Như Điều 6; - Bộ LĐTB&XH; - TT.TU, TT.HĐND TP; - CT, PCT UBND TP; - Sở, ban, ngành TP; - VP. UBND TP (3CE); - Cổng thông tin điện tử TP; - Lưu: VT, P. |
CHỦ TỊCH
(Đã ký)
Trần Việt Trường |